Điều trị đái tháo đường bằng thuốc như thế nào?
Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát glucose huyết tương đạt mục tiêu hoặc càng gần mục tiêu càng tốt nhưng không có nguy cơ gây hạ glucose huyết tương hoặc gây hạ glucose huyết tương quá mức.
Điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện mức vừa phải trong 30 phút (nếu không có chống chỉ định tập luyện).
Nếu việc thay đổi lối sống không đủ để duy trì glucose huyết tương đạt mục tiêu thì phối hợp với insulin.
Thai phụ mắc ĐTĐTK cần được sự theo dõi chặt chẽ của các bác sĩ Nội tiết - Đái tháo đường và bác sĩ sản khoa.
Mục tiêu điều trị
Được sự đồng thuận của nhiều tổ chức (ACOG, ADA, Endocrine Society, NICE); có thể sử dụng glucose mao mạch để đánh giá và theo dõi điều trị. Mục tiêu kiểm soát glucose huyết tương:
Glucose đói: < 5,3 mmol/l
Glucose sau ăn 1 giờ: < 7,8 mml/l
Glucose sau ăn 2 giờ: < 6,7 mmol/l - HbA1c: < 6% (kiểm tra 1 tháng 1 lần)
Và không có biểu hiện hạ đường máu.
Điều trị bằng thuốc
Tại Việt Nam, các thuốc viên chưa được Bộ Y tế chấp thuận để điều trị cho phụ nữ mang thai bị đái tháo đường thai kì; do đó Insulin là thuốc duy nhất được chấp nhận sử dụng.
Bút tiêm Insulin định liều tiện dụng
Chỉ định điều trị Insulin:
+ Glucose huyết tương không đạt mục tiêu điều trị sau 1 đến 2 tuần áp dụng chế độ dinh dưỡng và tập luyện hợp lý (trên 20% số mẫu xét nghiệm không đạt mục tiêu điều trị); hoặc
+ Glucose huyết tương cao. Mức glucose huyết tương lúc đói 5,6 mmol/L đến trên 5,8 mmol/l và/hoặc glucose huyết tương đỉnh sau ăn trên 7,8 mmol/l cần xem xét điều trị ngay; hoặc
+ Thai to hơn so với tuổi thai.
Liều lượng insulin và số mũi tiêm:
Liều lượng Insulin và số mũi tiêm Insulin phụ thuộc vào mức độ và hình thái tăng glucose huyết tương, tuổi thai, tình trạng kháng Insulin, stress, nhiễm trùng...
Nếu người bệnh chỉ bị tăng glucose huyết tương lúc đói thỉ chỉ cần tiêm Insulin nền (basal) tác dung kéo dài hoặc bán chậm là đủ. Nếu người bệnh chỉ bị tăng glucose huyết tương sau ăn thì cần tiêm mũi Insulin tác dụng nhanh (phóng hay bolus) trước các bữa ăn có glucose tăng cao. Nếu người bệnh bị tăng cả glucose huyết tương lúc đói và sau ăn thì phải phối hợp tiêm cả mũi Insulin nền và phóng trước các bữa ăn. Như vậy, tùy tình trạng tăng glucose huyết tương mà có thể tiêm cho bệnh nhân từ 1 mũi cho đến 4 mũi, thậm chí 5 mũi tiêm Insulin trong ngày.
Nếu người bệnh chỉ tăng glucose huyết tương buổi sáng lúc đói thì phác đồ sử dụng Insulin nền được khuyến cáo. Có thể sử dụng Insulin NPH hoặc Insulin tác dụng kéo dài (Detemir). Liều khởi đầu 0,1 IU/kg/ngày (trọng lượng thực) nếu glucose huyết tương buổi sáng lúc đói thường xuyên bằng hoặc trên 5,3 mmol/L (95mg/L) và dưới 7 mmol/L (180mg/dL). Chỉnh liều Insulin cứ 2 - 3 ngày/lần, mỗi lần thêm 1 - 2 IU cho đến khi đạt mục tiêu điều trị.
Nếu glucose huyết tương sau ăn tăng (bằng hoặc trên 7,8 mmol/L (140 mg/dL) sau ăn 1 giờ, hoặc bằng hoặc trên 6,7 mmol/L (120 mg/dL) sau ăn 2 giờ và dưới 11,1 mmol/L (200 mg/dL)) thì sử dụng Insulin nhanh (regular, lispro, aspart) tiêm trước các bữa ăn. Số mũi tiêm phụ thuộc vào số các bữa ăn có tăng glucose huyết tương, có thể tiêm từ 1 đến 3 mũi tiêm. Liều khởi đầu từ =< 0,1 IU/kg/bữa ăn. Chỉnh liều Insulin 2 - 3 ngày/lần, mỗi lần tăng 1 - 2 đơn vị cho đến khi glucose huyết tương đạt mục tiêu.
Nếu glucose huyết tương tăng cả lúc đói và sau ăn, thì phác đồ tiêm Insulin nền - phóng (basal - bolus) được sử dụng. Liều lượng và chỉnh liều tương tự trên.
Nếu glucose huyết tương lúc đói bằng hoặc lớn hơn 7 mmol/L (126 mg/dL) và/hoặc glucose huyết tương sau ăn bằng hoặc lớn hơn 11,1 mmol/L (200 mg/dL) - ĐTĐ thực sự, thì chuyển bệnh nhân sang bác sỹ chuyên khoa Nội tiết để theo dõi điều trị.
Thời gian chỉnh liều Insulin phụ thuộc vào mức độ tăng glucose huyết tương, có thể chỉnh liều sau 1 - 3 ngày điều trị.
Trong quá trình điều trị cần tránh để tình trạng tăng glucose huyết tương (>7,8 mmol/L) hoặc hạ glucose huyết tương (<3,3 mmol/L) kéo dài.
Các loại Insulin được sử dụng và thời gian tác dụng:
Loại Insulin |
Bắt đầu tác dụng |
Đỉnh tác dụng |
Thời gian tác dụng |
Nhanh |
|
|
|
Regular |
1/2 - 1 giờ |
2 - 4 giờ |
6 - 8 giờ |
Lispro/Aspart |
< 15 phút |
1 - 2 giờ |
3 - 5 giờ |
Glulisine |
Chưa được chấp thuận |
||
Bán chậm |
|
|
|
NPH |
1 - 2 giờ |
6 - 10 giờ |
+ 12 giờ |
Kéo dài |
|
|
|
Detemir |
1 giờ |
Không có đỉnh |
12 - 24 giờ |
Glargine |
Chưa được chấp thuận |
||
Degludec |
Chưa được chấp thuận |
Có thể sử dụng các loại Insulin trộn sẵn như mixtard 30/70, novomixed 30/70, humalog 25/75, 50/50, humulin 30/70 để điều trị (tham khảo bác sỹ Nội tiết).
Sử dụng Insulin nếu có chỉ định mổ lấy thai
Ngày trước phẫu thuật: dùng Insulin tối hôm trước phẫu thuật (Insulin nền) bình thường (nếu có).
Ngày mổ: nhịn ăn từ 0 giờ, thử glucose huyết tương đói, ngưng mũi Insulin cữ sáng (Insulin tác dụng nhanh, ngắn). Trường hợp dùng Insulin trộn, hỗn hợp thì giảm 1/2 liều.
Nên mổ trong buổi sáng ngày mổ, nếu 12 giờ chưa được mổ: thử glucose huyết tương mao mạch và xử trí tùy kết quả. Nếu có dấu hiệu của hạ glucose huyết tương thì xử trí phù hợp.
Bài viết liên quan
-
-
Cẩm Nang Đái Tháo Đường Thai Kỳ Phụ Nữ Mang Thai Cần Biết
10:50,22/11/2019
-
Đừng Chủ Quan: Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ
10:57,25/11/2019
-
Phòng chống đái tháo đường thai kỳ - Bác sĩ Health Việt Nam
16:09,28/11/2019
-
Điều trị đái tháo đường bằng thuốc như thế nào?
16:43,04/12/2019
-
Cẩm Nang Đái Tháo Đường Thai Kỳ Phụ Nữ Mang Thai Cần Biết