Bài giảng Viêm gan vi rút B mạn tính
- Tác giả: Bệnh viện Bạch Mai
- Chuyên ngành: Tiêu hóa
- Nhà xuất bản:Bệnh viện Bạch Mai
- Năm xuất bản:2018
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng Viêm gan vi rút B mạn tính
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
HBsAg (+) trên 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc – Ig G (+) - AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.
Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (xác định bằng sinh thiết gan hoặc các test không xâm nhập) mà không do căn nguyên khác.
XÉT NGHIỆM
Xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐMCB, sinh hóa máu: urê, creatinin, đường, AST, ALT, GGT, Bilirubin TP, Bilirubin TT, Albumin, AFP
Xét nghiệm thăm dò virus viêm gan B: Định lượng nồng độ HBV DNA (bằng phương pháp miễn dịch tự động), HBsAg định tính, HBsAg định lượng, HBeAg, Anti HBe
Các nhóm virus khác: Anti-HCV, HDV, HIV
Các xét nghiệm đánh giá mưc độ xơ hóa gan: Siêu âm gan mật ổ bụng, nội soi dạ dày, sinh thiết gan nếu có nghi ngờ xơ gan, hoặc Fibroscan, fibrotest và chỉ số APRI.
Định kiểu gen (nếu bệnh nhân nghi ngờ kháng thuốc điều trị)
Một số trường hợp men gan tăng cao mà không tìm thấy nguyên nhân khác mà HBsAg âm tính, xem xét định lượng HBV DNA
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
HbeAg dương tính |
HbeAg âm tính |
HBV DNA > 105 copies/ml |
HBV DNA > 104 copies/ml |
ALT > 2 lần GHTBT |
ALT > 2 GHTBT |
Có tình trạng xơ hóa gan tiến triển xác định bằng sinh thiết hoặc các test không xâm nhập |
Có tình trạng xơ hóa gan tiến triển xác định bằng sinh thiết hoặc các test không xâm nhập |
Trường hợp HBVDNA cao, ALT bình thường , HbeAg (+), bệnh nhân > 30 tuổi nên được điều trị
Tất cả bệnh nhân xơ hóa gan nặng, xơ gan, ung thư gan có HBV DNA (+).
BN VGB mạn tính có tiền sử trong gia đình có người mắc K gan và/hoặc xơ gan, có thể xem xét điều trị khi không đầy đủ các điều kiện trên.
MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ
Men gan bình thường
Không phát hiện được HBV DNA trong máu ngoại vi bằng kĩ thuật PCR.
Chuyển đảo huyết thanh với HbeAg
Mất HBsAg
ĐIỀU TRỊ
Điều trị chung
Trường hợp có suy gan:
Nghỉ ngơi, hạn chế hoạt động thể lực trong đợt bệnh tiến triển
Thuốc:
Lactulose (Duphalac): 10-45 ml/ngày
Các thuốc hỗ trợ tế bào gan: acid amino chuỗi nhánh (morihepamin, amiloleban…), Silymarin: viên 70 mg, 6 viên/ngày chia 3 lần
Trường hợp không có suy gan:
Chế độ ăn kiêng bia rượu, ăn nhiều rau và hoa quả, nên ăn nhiều chất đạm (Protein) đặc biệt là có nguồn gốc từ thực vật, tránh thuốc có chứa chất sắt.
Thuốc kháng vi rút: Nhóm đồng đẳng nucleoside/nucleotide
Nhóm thuốc có nguy cơ kháng thuốc thấp: TDF, TAF, ETV nên được lựa chọn ưu tiên vì hầu hết bệnh nhân phải dùng thuốc uống rất lâu dài.
Nhóm thuốc có nguy cơ kháng thuốc cao: Lamivudine, Adefovir
Thời gian điều trị và tiêu chuẩn ngừng thuốc
Dùng thuốc NUCs thời gian càng dài càng tốt, nếu ngừng thuốc phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện tái phát.
Xem xét ngừng thuốc trong các trường hợp:
(1) BN Viêm gan B mạn HBeAg dương tính: ngừng thuốc khi có chuyển đổi HBeAg kèm với HBVDNA âm tính, duy trì được ít nhất 12 tháng
(2) BN Viêm gan B mạn HBeAg âm tính: nếu HBsAg vẫn còn dương:
Không xác định được thời điểm ngừng điều trị.
Tuy nhiên có thể xét để cho ngừng thuốc nếu đồng thời có:
Đã được dùng thuốc tối thiểu 2 năm
Và đạt HBVDNA âm tính trong 3 lần liên tiếp cách nhau mỗi 6 tháng
Khi bệnh nhân tuân thủ tốt nhưng không đạt đáp ứng tiên phát sau 3 tháng hay có đáp ứng không đầy đủ sau 6 tháng: chuyển sang thuốc hoạt lực mạnh hơn hay
ĐIỀU TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
Phụ nữ có thai
Nếu phải điều trị: dùng Tenofovir từ tuần thứ 24 -28 của thai kì. Tiếp tục dùng thuốc sau sinh 12 tuần.
Đối với phụ nữ đang điều trị VGVR B mạn muốn có thai đang điều trị ETV thì ngừng trước khi có thai 2 tháng và chuyển Tenofovir.
Điều trị thể đồng nhiễm HBV với các vi rút khác
Đồng nhiễm VGB và VGC: Lựa chọn điều trị phụ thuộc virus nào hoạt động ưu thế. Trường hợp cả 2 virus cùng hoạt động có thể xem xét điều trị kết hợp cả thuốc DAAs và NUCs.
Đồng nhiễm B và HIV: dùng phác đồ điều trị 3 thuốc kháng HIV (HAART) chứa TDF và LAM có tác dụng với virus VGB không phụ thuộc số lượng TCD 4 và giai đoạn lâm sàng của HIV
BN xơ gan
Xơ gan còn bù :
CCĐ dùng Interferon
Điều trị càng sớm càng tốt.
Nên lựa chọn Tenofovir, entercavir vì tỉ lệ kháng thuốc thấp
TD chức năng thận và khi nghi ngờ toan máu thì xét nghiệm acid lactic máu.
Xơ gan mất bù: Dùng Tenofovir, entercavir
BN HCC có HBsAg (+)
Điều trị các thuốc có tỉ lệ kháng thuốc thấp Tenofovir hoặc entecavir kéo dài trước, trong và sau điều trị K gan.
BN nhiễm HBV được ghép tạng, dùng thuốc giảm miễn dịch hay điều trị hóa chất
Sàng lọc nhiễm virus HBV với tất cả các đối tượng trên bằng xét nghiệm HBsAg, anti HBc IgG.
Xét nghiệm định lượng HBV DNA
Nên dùng thuốc có tỉ lệ kháng thuốc thấp Tenofovir, entercavir, lamivudin trước khi điều trị hóa chất hoặc UCMD để dự phòng bùng phát virus và duy trì 12 tháng sau khi dừng hóa chất, UCMD.
BN nhiễm HBV mạn TS gia đình liên quan đến HCC mà men gan tăng 1-2 lần
GHTBT
Nếu HBV-DNA > 106 cp/ml, sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan đánh giá độ xơ hóa.
BN suy thận
Chỉnh liều thuốc NUCs theo mức lọc cầu thận.
ĐIỀU TRỊ CHO CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁNG THUỐC
Kháng thuốc |
Xử trí |
Kháng lamivudine |
Thêm adefovir hoặc tenofovir or dừng lamivudine chuyển Truvada* |
Kháng adefovir |
Chuyển sang hoặc thêm entecavir |
Kháng entecavir |
Chuyển sang tenofovir hoặc Truvada |
Kháng Telbivudine |
Thêm adefovir hoặc tenofovir or ngừng telbivudine chuyển Truvada |
Đáp ứng một phần với TDF |
Phối hợp thêm Entecavir hoặc chuyển Entecavir Có thể dùng PEG-IFN trong trường hợp kháng Nucs (nên xác định kiểu gen trước khi quyết định) |
THEO DÕI
Tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị: theo dõi AST, ALT, creatinine máu.
Sau mỗi 3-6 tháng trong quá trình điều trị: theo dõi AST, ALT, creatinine máu, HBeAg, Anti-HBe, HBV-DNA, có thể định lượng HBsAg.
Sau khi ngưng điều trị:
Theo dõi các triệu chứng lâm sàng.
Xét nghiệm sau mỗi 3 - 6 tháng: AST, ALT, HBsAg, HBeAg, antiHBe, HBV DNA để đánh giá tái phát.
Tầm soát HCC: là đối tượng có nguy cơ cao cần được tầm soát HCC 6 tháng/ lần. Tầm soát bằng siêu âm gan và xét nghiệm AFP
PHÒNG BỆNH
Phòng chủ động:
Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV. Cần xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin.
Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho nhân viên y tế.
Phòng lây truyền từ mẹ sang con:
Nếu mẹ mang thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B liều sau sinh cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin viêm gan vi rút B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.
Nếu mẹ mang thai có HBV-DNA > 106 copies/ml (200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng vi rút (lamivudine hoặc tenofovir) từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị. Theo dõi sát người mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.
Phòng không đặc hiệu:
Sàng lọc máu và chế phẩm máu.
Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.
Tình dục an toàn.
Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.
Thực hiện phòng ngừa chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu.
Tài liệu tham khảo
Erwin Kuntz et al. Chronic hepatitis. Hepatology principles and practice(2001); 625-649
Eugene R. Schiff et al. Hepatitis B. Schiff’s Diseases of the Liver; 757-793.
Lok AS, McMahon BJ. Chronic hepatitis B: Update 2009. Hepatology(2009);50, 3:1-36.
Tadataka Yamada et al. Hepatitis B virus infection. Textbook of Gastroenterology(2009); 2112-2139.
Hướng dẫn chẩn đoán điều trị VGB mạn của BYT năm 2014
Hướng dẫn chẩn đoán điều trị VGB mạn của EASL năm 2017 http://www.journal-ofhepatology.eu/article/S0168-8278(17)30185-X/fulltext
Phụ lục 1: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG SINH THIẾT GAN VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHÔNG XÂM NHẬP
Bảng điểm Metavir |
FibroScan |
F0-Không xơ hóa. |
F0: 1-5 kPa |
F1-Xơ hóa khoảng cửa không có vách ngăn |
F1: 5-7 kPa |
F2-Xơ hóa khoảng cửa với vài vách ngăn |
F2: 7,1-9,5 kPa |
F3-Nhiều vách ngăn nhưng chưa có xơ gan |
F3: 9,6-12,5 kPa |
F4- xơ gan. |
F4: >12,5 kPa |
APRI
AST của bệnh nhân x 100 /AST giới hạn trên mức bình thường theo phòng XN
APRI = ----------------------------------------------------------------------------------------
Tiểu cầu (G/L)
APRI < 0,5 : F0-F1
APRI 0,5 - 1,0 : F2
APRI 1,0 - 2 : F3
APRI >2 : F4
(AST giới hạn trên mức bình thường theo phòng XN: thường bằng 40 UI/L)
FIB-4 (Fibrosis -4)
FIB-4: < 1,45 |
: F0-F1 |
FlB-4: 1,45 - 3,25 |
: đánh giá thêm bằng Fibroscan |
FIB > 3,25 |
: F2-F4 |
Phân loại xơ gan theo Child-Pugh
Nội dung |
Điểm số |
||
1 |
2 |
3 |
|
Bilirubin toàn phần mg/dL (µmol/L) |
< 2 (< 34) |
2-3 (34-50) |
> 3 (> 50) |
Albumin huyết thanh g/L (µmol/L) |
> 35 (> 507) |
28-35 (406-507) |
< 28 (< 406) |
INR hoặc Thời gian Prothrombine (giây: s) |
< 1,7 |
1,71-2,30 |
> 2,30 |
< 4 |
4-6 |
> 6 |
|
Cổ trướng |
Không |
Nhẹ/trung bình (đáp ứng với lợi tiểu) |
Nặng (Không đáp ứng với thuốc lợi tiểu) |
Hội chứng não gan |
Không |
Mức độ I-II (hoặc có thể kiểm soát với thuốc) |
Mức độ III-IV (hoặc không phục hồi) |
Phân loại: Mức độ A: 5-6 điểm, Mức độ B: 7-9 điểm; Mức độ C: 10-15 điểm
Xơ gan mất bù: Child Pugh B hoặc C
Phụ lục 2: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Đáp ứng sinh hóa: giảm ALT về mức bình thường
Đáp ứng virus: HBV-DNA không phát hiện bằng PCR
Đáp ứng bền vững: Không tái phát sau khi đã ngưng thuốc đặc trị 24 tuần
Đáp ứng hoàn toàn: đáp ứng cả về sinh hoá, virus và mất HbsAg
Đáp ứng mô học: điểm viêm giảm 2 điểm, không có xơ hoá nặng thêm so với trước điều trị.
Không đáp ứng tiên phát (không áp dụng cho điều trị interferon): sau 6 tháng điều trị nồng độ HBV-DNA giảm ít hơn 2 logcopies/ml
Chuyển đảo huyết thanhvới HBeAg: HBeAg(+) thành (-) và xuất hiện Anti-HBe.
Chuyển đảo huyết thanhvới HBsAg: HBsAg dương tính thành HBsAg âm tính
Thất bại điều tri tiên phát: HBV-DNA chỉ giảm < 1log khi đã uống thuốc kháng virus 12 tuần trên bệnh nhân tuân thủ điều trị
Tái phát: sau kết thúc điều trị trên 4 tuần nồng độ HBV-DNA tăng > 1 logcopies/ml
Tái phát lâm sàng: HBVDNA >104 cps/ml và tăng ALT >2 GHTBT sau khi đã có đáp ứng virus và ngưng điều trị
Thất bại điều trị thứ phát : Bùng phát virus mặc dù tuân thủ điều tri và đã có đáp ứng trước đó
Bùng phát viêm gan: Đột ngột tăng ALT lên >5 GHTBT
Bùng phát virus: Mặc dù đang được điều trị mà HBVDNA tăng >1log và được xác nhận lại sau đó trong vòng 4 tuần
Kháng thuốc:
Kháng kiểu gen: Phát hiện có đột biến kiểu kháng thuốc đã biết trên bộ gen HBV
Kháng kiểu hình: Giảm nhạy cảm in vitro với ức chế của thuốc kèm đột biến gen
Kháng chéo: Đột biến kháng thuốc đặc hiệu với 1 loại thuốc dẫn đến giảm nhạy cảm với một loại thuốc khác
Phụ lục 3: NHÓM THUỐC ĐỒNG ĐẲNG NUCLEOSIDE/ NUCLEOTIDE
Lamivudine (Epivir-HBV, Zeffix, 3 TC):
Chỉ định: CHB nhóm HBeAg(+) và (-), xơ gan còn bù, mất bù do HBV gây ra, trẻ em, bệnh nhân không đáp ứng với điều trị IFNs
Liều dùng: Người lớn 100mg/ngày, uống, trẻ em liều 3 mg/kg/ngày
Ưu điểm : khả năng hấp thu tốt, mức độ an toàn cao có thể điều trị cho bệnh nhân xơ gan mất bù và phụ nữ có thai, giá thành tương đối rẻ.
Nhược điểm: tần xuất đột biến kháng lại lamivudine khá cao với con số kháng gia tăng theo năm khoảng 20%/năm, nếu sau 5 năm điều trị tỷ lệ kháng thuốc 60-70%.
Adefovir dipivoxi( Hepsera, bis-POM PMEA):
Chỉ định: CHB nhóm HBeAg(+) và (-), xơ gan còn bù, mất bù, bệnh nhân không đáp ứng với điều trị IFNs, kháng thuốc với lamivudine.
Liều dùng: Người lớn 10mg/ngày, không có khuyến cáo sử dụng ở trẻ nhỏ.
Ưu điểm: tỷ lệ kháng thuốc rất thấp trong 2 năm đầu khoảng 3% tăng nhanh sau 5 năm là 29%
Thời gian dùng thuốc: khuyến cáo nên dùng lâu dài với nhóm HBeAg(-) và xơ gan, với nhóm HBeAg(+) khuyến cáo dừng thuốc 6 tháng sau khi có chuyển đảo huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện.
Tác dụng phụ: ít, độc tính trên thận khoảng 3% BN, kiểm tra creatinin máu 3 tháng/lần.
Entecavir ( Baraclude ):
Chỉ định: điều trị CHB cả nhóm HBeAg(+) và(-), xơ gan còn bù và mất bù, bệnh nhân kháng thuốc lamivudin, adefovir
Liều dùng: 0,5mg/ngày, với bệnh nhân kháng lamivudin liều tăng gấp đôi 1mg/ngày
Ưu điểm: ức chế vi rút mạnh và tỷ lệ kháng thuốc rất thấp , sau năm năm điều trị tỷ lệ kháng thuốc 1,2%
Telbivudine(Tyzeka):
Chỉ định: điều trị CHB nhóm HBeAg(+) và(-)
Liều dùng: liều 600mg/ngày
Nhược điểm: tỷ lệ kháng thuốc khá cao, sau 1 năm tỷ lệ kháng thuốc 5-25%, thuốc này chưa có ở Việt nam
Tenofovir(Vireal):
Chỉ định: CHB nhóm HBeAg(+) và(-), xơ gan còn bù và mất bù, bệnh nhân kháng thuốc lamivudin, adefovir
Chưa ghi nhận kháng thuốc sau 5 năm điều trị
Liều dùng: 300mg/ngày
Tác dụng phụ: suy thận, hội chứng Fanconi
-
Tài liệu mới nhất
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện