CẮN CHÉO
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2015
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
CẮN CHÉO
ĐỊNH NGHĨA
Cắn chéo là tương quan bất thường của một hoặc nhiều răng với một hoặc nhiều răng của cung răng đối theo hướng má - lưỡi hoặc môi - lưỡi.
NGUYÊN NHÂN
Cắn chéo phía trước
Do răng
Chấn thương răng sữa gây lệch lạc mầm răng vĩnh viễn về phía lưỡi.
Lưu giữ răng sữa lâu, răng thay thế sẽ mọc về phía vòm miệng.
Răng thừa.
Thói quen cắn môi trên.
Bệnh nhân khe hở môi đã phẫu thuật.
Không đủ chiều dài cung răng.
Do xương
Di truyền.
Kém phát triển phía trước của xương hàm trên.
Tăng trưởng xương hàm dưới quá mức.
Kết hợp kém phát triển phía trước của xương hàm trên và tăng trưởng quá mức của xương hàm dưới.
Do chức năng
Giả sai khớp cắn loại III.
Thói quen đưa hàm dưới ra trước để lồng múi tối đa dẫn tới cắn chéo phía trước.
Cắn chéo phía sau
Do răng
Do răng sữa tồn tại lâu trên cung hàm.
Mút ngón tay kéo dài.
Khe hở môi - vòm miệng.
Do xương
Di truyền.
Kém phát triển phía bên của xương hàm trên (a).
Quá phát triển phía bên của xương hàm dưới (b).
Kết hợp a+b.
Do chức năng
Cắn chéo một bên.
Do cản trở của khớp cắn.
Lệch hàm dưới trong chu trình chuyển động đóng hàm.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Có thể gặp cắn chéo phía trước hoặc cắn chéo phía sau hoặc phối hợp.
Cắn chéo phía trước
Lâm sàng
Ngoài mặt
Nhìn mặt nghiêng: có thể bình thường, hoặc thẳng, hoặc lõm ở tầng mặt giữa.
Tầng mặt dưới: có thể có tỷ lệ bình thường hoặc giảm so với các tầng mặt khác.
Có thể có đường sẹo khe hở môi đã phẫu thuật.
Trong miệng
Ở vị trí cắn trung tâm, tương quan tâm
Hoặc tương quan loại I răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh. Một hoặc một số răng có độ cắn chìa đảo ngược hoặc có giá trị bằng 0 trong mối tương quan hướng môi - lưỡi giữa các răng phía trước cuả hàm trên và hàm dưới.
Hoặc tương quan loại III răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh. Một hoặc một số răng có độ cắn chìa đảo ngược trong mối tương quan hướng môi- lưỡi giữa các răng phía trước cuả hàm trên và hàm dưới.
Có thể có răng thừa vùng răng cửa hàm trên, có thể có răng cửa sữa khi đã tới tuổi thay, răng cửa hàm trên có thể mọc về phía vòm miệng.
Cận lâm sàng
Mẫu hàm thạch cao
Chu vi cung hàm trên giảm.
X quang
Phim Cephalometrics: tương quan xương hai hàm loại I hoặc loại III. Đo các góc trên phim:
Góc SNA, SNB, ANB: có thể có giá trị bình thường, hoặc góc SNA có giá trị nhỏ hơn giá trị bình thường và góc SNB có giá trị bình thường, hoặc góc SNB có giá trị lớn hơn giá trị bình thường.
Góc ANB: có giá trị âm
Góc răng cửa hàm trên với mặt phẳng khẩu cái: có giá trị bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường hoặc lớn hơn bình thường.
Phim toàn cảnh
Có thể có hình ảnh răng lệch lạc , thiếu chỗ cho răng cửa hàm trên
Có thể thấy hình ảnh răng thừa vùng răng cửa hàm trên.
Cắn chéo phía sau
Lâm sàng
Ngoài mặt
Nhìn mặt nghiêng: có thể bình thường, hoặc thẳng, hoặc lõm ở tầng mặt giữa.
Tầng mặt dưới: có thể có tỷ lệ bình thường hoặc giảm so với các tầng mặt khác.
Có thể có đường sẹo khe hở môi đã phẫu thuật.
Trong miệng
Ở vị trí cắn trung tâm, tương quan tâm
Tương quan loại I, loại II hoặc loại III răng hàm lớn thứ nhất và răng nanh.
Cắn chéo: có thể thấy ở một răng, một số răng, một nhóm răng, có thể thấy ở một bên hoặc cả hai bên của cung răng.
Cắn chéo phía sau đơn giản: Múi ngoài của răng sau hàm trên cắn khít về phía lưỡi so với múi ngoài của răng sau hàm dưới.
Cắn chéo phía má hàm trên: hoàn toàn không cắn khít (cắn kéo).
Cắn chéo phía vòm miệng hàm trên: hoàn toàn không cắn khít.
Có thể có răng hàm sữa khi đã tới tuổi thay.
Răng hàm vĩnh viễn có thể mọc về phía vòm miệng hoặc phía má.
Cận lâm sàng
Mẫu hàm thạch cao.
Hình dạng cung răng: hình chữ A hoặc hình ô mê ga thắt hẹp hai bên.
Cung hàm: có thể cân xứng hoặc không cân xứng.
Kích thước rộng cung hàm: giảm.
Tương quan hai hàm: Mất tương quan bình thường múi - hố chiều má - lưỡi của các răng sau.
Mất cân xứng kích thước hai hàm.
X quang, phim Cephalometrics: tương quan xương hai hàm loại I hoặc loại III. Đo các góc trên phim:
Góc SNA, SNB, ANB: có thể có giá trị bình thường, hoặc góc SNA có giá trị nhỏ hơn giá trị bình thường và góc SNB có giá trị bình thường , hoặc góc SNB có giá trị lớn hơn giá trị bình thường.
Góc ANB: có giá trị âm trong trường hợp tương quan xương loại III.
Góc răng cửa hàm trên với mặt phẳng khẩu cái: có giá trị bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường hoặc lớn hơn bình thường.
Độ cắn chìa: có giá trị 0 hoặc âm hoặc bình thường.
Chẩn đoán thể lâm sàng:
Có 3 thể cắn chéo là cắn chéo do răng, cắn chéo do xương và cắn chéo do trượt chức năng.
Cắn chéo do răng
Các chỉ số về xương bình thường.
Chỉ có các biểu hiện bất thường về răng.
Cắn chéo do xương
X quang: Tương quan xương hai hàm loại III, có thể có biểu hiện:
Kém phát triển xương hàm trên, xương hàm dưới bình thường.
Xương hàm trên bình thường, xương hàm dưới phát triển quá mức.
Cả hai hàm bất thường.
Trên mẫu thạch cao: có hẹp cung hàm trên so với hàm dưới hoặc ngược lại.
Chẩn đoán phân biệt
Tình trạng cắn chéo luôn có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng rõ rệt, vì vậy không cần chẩn đoán phân biệt với các rối loạn khớp cắn khác.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
Tạo lập lại các mối tương quan răng –răng , răng- xương, xương- xương, mô cứng- mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định và sinh lý của các mối tương quan trên.
Điều trị cụ thể
Giai đoạn hàm răng sữa:
Loại bỏ nguyên nhân gây nên cắn chéo.
Loại bỏ điểm chạm sớm
Đeo khí cụ loại bỏ thói quen xấu
Nhổ răng thừa…
Giai đoạn hàm răng hỗn hợp
Can thiệp nắn chỉnh răng bằng một hoặc phối hợp các phương pháp dưới đây:
Dùng cây đè lưỡi điều trị cắn chéo một răng.
Dùng mặt phẳng nghiêng răng cửa hàm dưới.
Dùng cánh tay đẩy đàn hồi.
Dùng khí cụ có ốc nong.
Dùng khí cụ face mask với ốc nong nhanh.
Dùng khí cụ chụp cằm (Chin cup).
Dùng khí cụ frankel III…
Giai đoạn hàm răng vĩnh viễn
Can thiệp nắn chỉnh răng bằng một hoặc phối hợp các phương pháp dưới đây:
Khí cụ có ốc nong.
Dùng khí cụ gắn chặt với chun cắn chéo.
Khí cụ Quad-helix…
Khi đến tuổi trưởng thành: có thể phối hợp với phẫu thuật trong các trường hợp cắn chéo do xương.
TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Tiên lượng
Nếu điều trị đúng phác đồ trên thì sẽ có kết quả tốt.
Nếu không điều trị thì có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng.
Biến chứng
Gây ra các tổn thương ở răng và quanh răng như mòn răng, tiêu xương ổ răng, viêm quanh răng, sâu răng…
Đau khớp thái dương hàm.
Rối loạn chức năng khớp thái dương hàm.
PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát hiện các lệch lạc sớm và điều trị kịp thời.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
22:10,06/07/2022
-
Xử trí dịch truyền chu phẫu ở trẻ em
23:05,04/07/2022
-
Liệu pháp truyền dịch chu phẫu cho phẫu thuật lớn
09:54,03/07/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây chó ở người
16:44,28/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn
16:28,28/06/2022
-
Liệu pháp thay thế thận cho bệnh nhân bị chấn thương thần kinh cấp tính.
22:18,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột nhỏ
21:16,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đầu gai
22:42,22/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá phổi
21:48,22/06/2022
-
Cơ sở sinh lý của các hỗ trợ hô hấp bảo vệ sự sống
22:16,20/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em