ĐỊNH LƯỢNG TOTAL P1NP (Total procollagen type 1 amino-terminal propeptid)
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Hóa sinh
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2014
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
ĐỊNH LƯỢNG TOTAL P1NP
(Total procollagen type 1 amino-terminal propeptid)
Collagen típ 1 là loại collagen được ưu tiên tổng hợp trong xương, chiếm tỷ lệ hơn 90 % cấu trúc hữu cơ của xương. Collagen típ 1 có nguồn gốc từ procollagen típ 1 được tổng hợp bởi nguyên bào sợi và nguyên bào xương. Procollagen típ 1 có chứa nhóm tận cùng N-(amine) và C-(carboxy). Các nhóm này (propeptide) được loại bỏ nhờ các protease đặc hiệu trong quá trình chuyển hóa procollagen tạo thành collagen để sau đó xâm nhập vào tổ chức xương. Đoạn có nhóm amine tận cùng có tên là P1NP - típ 1 procollagen amino-terminal - propeptide. Do đó P1NP là chỉ số đặc hiệu đối với sự lắng đọng collagen típ 1 và vì vậy nó được xem là dấu ấn thật sự của tạo xương. P1NP được phóng thích trong quá trình tạo collagen típ 1 vào trong khoảng gian bào và cuối cùng vào máu. P1NP dường như được phóng thích dưới dạng cấu trúc tam phân (bắt nguồn từ cấu trúc tam phân của collagen) nhưng nó nhanh chóng bị giáng hóa thành dạng đơn phân do tác dụng thoái hóa bởi nhiệt. Xét nghiệm Elecsys P1NP phát hiện cả hai phân đoạn trong máu và do đó được gọi là P1NP toàn phần.
NGUYÊN LÝ
P1NP toàn phần được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. P1NP toàn phần có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng P1NP toàn phần đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng P1NP toàn phần đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ P1NP toàn phần có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect...
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm P1NP toàn phần, chất chuẩn P1NP toàn phần, chất kiểm tra chất lượng P1NP toàn phần.
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-Heparin, K3-EDT. Máu không vỡ hồng cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 24 giờ ở 15- 25°C, 5 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm P1NP toàn phần. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm P1NP toàn phần. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm P1NP toàn phần đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng. - Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu:
Tiền mãn kinh.15.13 – 58.59 ng/mL
Mãn kinh: 16.27 – 73.87 ng/mL
Định lượng P1NP toàn phần để thăm dò quá trình tạo xương.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL.
Tán huyết: Hemoglobin <1.8 g/dl.
Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.
RF < 2490 IU/mL
Biotin <50 ng/mL trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ P1NP toàn phần tới 3900 ng/mL
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
22:10,06/07/2022
-
Xử trí dịch truyền chu phẫu ở trẻ em
23:05,04/07/2022
-
Liệu pháp truyền dịch chu phẫu cho phẫu thuật lớn
09:54,03/07/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây chó ở người
16:44,28/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn
16:28,28/06/2022
-
Liệu pháp thay thế thận cho bệnh nhân bị chấn thương thần kinh cấp tính.
22:18,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột nhỏ
21:16,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đầu gai
22:42,22/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá phổi
21:48,22/06/2022
-
Cơ sở sinh lý của các hỗ trợ hô hấp bảo vệ sự sống
22:16,20/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em