GLUCOSE 5%
- Số đăng ký:VD - 25943 - 16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Glucose (glucose monohydrate) 5g
- Dạng bào chế:Dung dịch truyền tĩnh mạch
- Quy cách đóng gói: Chai 100ml; Chai 250ml; Chai 500ml; Chai 1000ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:BP 2013
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH B.Braun Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH B.Braun Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
MÔ TẢ
Dịch truyền tĩnh mạch: Glucose 5%
THÀNH PHẦN
Cứ 100 mL dung dịch chứa:
Glucose Monohydrat ………………. 5,5g.
Nước cất pha tiêm…………………...vừa đủ 100 ml.
Giá trị calo kJ/l……………………….850.
Giá trị calo kcal/I……………………..200.
Nồng độ áp lực thẩm thấu mOsm/l…278.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch truyền tĩnh mạch.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Chai nhựa 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/g hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol/I (khi đói).
Rồi loạn sử dụng glucose (không dung nạp glucose) có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyền hoá (ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chắn thương), suy giảm hap thu glucose do hooc môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyệt mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài.
Tăng đường huyết - tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó - có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm thấu rồi dẫn đến mắt nước nhược trương, các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khi truyền đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bảo.
Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose (vòng CORI). Trong tình trạng ưa khí pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbondioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi (cacbon dioxid) và thận (nước).
CHỈ ĐỊNH
Cung cấp năng lượng.
Tình trạng mât nước ưu trương.
Giảm Glucose huyết.
Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác.
LIỀU DÙNG
Người lớn: Tùy theo nhu cầu người bệnh:
+ Glucose 5%: tối đa 40 ml/kg thể trọng/ngày.
+ Tốc độ truyền: tối đa 1,7 giọt/kg thể trọng/phút ~ 5 ml/kg thể trọng/giờ.
Trẻ em: Nhu cầu trung bình bình/kg thể trọng/ngày.
+ Năm tuổi đầu tiên: 8 - 15 g Glucose.
+ Năm tuổi thứ 2:
+ Năm tuổi thứ 3 - 5: 12 - 15 g Glucose.
+ Năm tuổi thứ 6 - 10: 12 g Glucose.
Tốc độ truyền: Glucose 5% : tối đa 180 giot/kg thể trọng/giờ.
Đường dùng:Truyền tĩnh mạch.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh đái đường (trừ trường hợp bị giảm Glucose - máu).
Không dung nap Glucose.
Mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải bị thiếu hụt không được bù đắp.
Tình trạng thừa nước.
Tình trạng giảm Kali máu.
Nhiễm toan.
THẬN TRỌNG
Cân bằng Glucose - máu, các chất điện giải và nước cần được theo dõi thường xuyên. Các chất điện giải cần được bổ sung cho đủ nhu cầu. Tính tương hợp của bất kì chất nào bổ sung vào các dung dịch trên cần kiểm tra trước khi sử dụng.
Không được truyền dung dịch Glucose qua bộ dây truyền dịch đã hoặc nghi ngờ đã sử dụng để truyền máu vì xảy ra nguy cơ ngưng kết giả.
SỬ DỤNG TRONG THỜI KỲ MANG THAI
Truyền nhanh dung dịch chứa 25 g glucose hoặc nhiều hơn dẫn đến nhiễm toan cho thai nhi va tăng insulin huyết, giảm glucose huyết và vàng da sơ sinh. Do đó được khuyến cáo hạn chế truyền, không vượt quá 6 g glucose trong 1 giờ ngay trước khi sinh, cho đến khi tốc độ truyền an toàn được thiết lập.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY
Chưa được biết đến.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Chưa được biết đến.
TƯƠNG KỴ
Trước khi pha thêm bắt cứ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Có thể xảy ra hiện tượng tăng đường huyết và thất thoát qua thận trong trường hợp khả năng dung nạp Glucose bị giảm. Bình thường có thể ngăn chặn được các hiện tượng trên bằng cách giảm liều và/hoặc tiêm Insulin.
Nếu dùng liều vượt quá qui định, nồng độ Bilirubin và Lactat có thể tăng cao. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Quá liều có thể dẫn đến tình trạng ứ nước, mất cân bằng điện giải và kiềm - toan, tăng đường huyết, và tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh (dẫn đến hôn mê do tăng đường huyết, tăng áp lực thảm thấu).
Điều trị cấp cứu, giải độc
+ Phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của các rối loạn.
+ Ngừng truyền, bổ sung chất điện giải, dùng thuộc lợi tiêu hoặc insulin.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C.
Mỗi chai chỉ sử dụng một lần, không dùng nữa phải bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.
Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.
Để xa tầm tay trẻ em.
HẠN DÙNG
36 tháng kế từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuôc đã quá hạn ghi trên nhãn.
TIÊU CHUẨN
B.P 2015.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da