Tetracyclin 500 mg - Domesco
- Số đăng ký:VD-23903-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Tetracyclin hydrochlorid - 500mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 20 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén chứa:
Tetracyclin 500 mg
Tá dược: Tinh bột khoai tây, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200.
CHỈ ĐỊNH
Tetracyclin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn do Ch/amydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phôi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psiacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chiamydia trachomatis...
Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, dac biét cdc nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
Nhiễm khuẩn do Brucella, Francisella tularensis va Rickettsia.
Bệnh dich hạch (do Yersinia pestis), bénh dich ta (do Vibrio cholerae).
Điều trị mụn trứng cá.
Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trongbệnh loét dạ dày tá tràng.
Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodiumfalciparum kháng thuốc.
Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống.
Nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn, uống với nhiều nước ở tư thế đứng, không nên nằm nghỉ ngay sau khi uỗng thuốc.
Tetracyclin thường được uống khi điều trị nhiễm khuẩn toàn thân.
Người lớn: 500 mg mỗi 6 giờ 1 lần.
Trẻ em trên 8 tuổi: 500 mg/lần, 2-3 lần/ngày.
Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24- 48 giờ sau khi hết các triệu chứng và sốt.
Cần thận trọng khi dùng tetracyclin cho người cao tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều cho thích hợp. '
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Mẫn cảm với bắt kỳ thành phần nào của thuốc.
Do việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thê gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương, không dùng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Tetracyclin co thé gay phat triên quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nắm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp.
Khi điều trị kéo dai, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
Một vài trường hợp dùng tetracyclin thấy có phản ứng nhạy cảm với ánh sángbiểu hiện bằng bỏng nắng khi tiếp xúc với ánh năng mặt trời, vì vậy nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại và ngừng thuốc ngay khi có những triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.
Thận trọng dùng cho người bị suy thận và người cao tuổi.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai: Không dùng các kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai, việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả sau:
Tác hại đến răng và xương thai nhi.
Độc với gan của người mang thai.
Gây dị tật bẩm sinh.
Các tác hại khác.
Thời kỳ cho con bú: Tetracyclin phân bồ trong sữa mẹ. Mặc dù tetracyclin có thể tạo với calci trong sữa mẹ những phức hợp không hấp thu được, nhưng vẫn không nên dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú vì khả năngbiến màu răng vĩnh viễn,giảm sản men răng, ức chê sự phát triên xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nắm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.
ẢNH HƯỞNG LÊN LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicillin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn và có thể cả bệnh tinh hồng nhiệt.
Nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính điều trị của kháng sinh giảm đi rõ rệt hay mất hẳn nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismut, calci hay magnesi. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của một số chế phẩm có tetracyclin.
Không nên phối hợp tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến gây tăng urê huyết.
Tetracyclin phối hợp với các muối sắt làmgiảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Trường hợp cần thiết phải dùng cả hai loại thuốc này thì thời gian uống phải cách xa càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
Hấp thu cac tetracyclin giảm đáng kể (70 - 80 %) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tỷ lệ ADR được ghi nhận là 7 — 20 %, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. ADR thường gặp nhất là về tiêu hóa:
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.
Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuân đường ruột kháng kháng sinh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Loét và co hẹp thực quan.
Da: Phản ứng dị ứng da, mề đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh năng mặt trời.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toan than: Cac phan tmg qua mẫn phản vệ, ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mac, lupus ban do toàn thân trầm trọng thêm.
Máu: Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu ưa eosin.
Tiêu hóa: Viêm ruộtkết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tụy.
Phụ khoa: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nâm do rồi loạn hệ vi khuẩn thường trú.
Gan: Độc với gan cùng với suy giảm chức năng thận.
Thần kinh: Tăng áp suất nội sọ lành tính.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng tetracyclin. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...).
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Trong trường hợp sử dụng quá liều, điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.
DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợpprotein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 305 của ribosom. Do vậy, tetracyclin ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t- RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuân kháng tetracyclin, vi tri găn tetracyclin trên ribosom bị biến đôi. Vì vậy, tetracyclin không gắn được vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.
Phổ tác dụng
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và ky khí; thuôc cũng có tác dụng trén Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nam, nam men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Kháng thuốc
Tất cả các tetracyclin đều có một tính chất chung rất quan trọng là dùng nhiều luôn dẫn đến kháng thuốc.
Việc lạm dụng tetracyclin đã dẫn đến kháng thuốc rộng rãi, làm giảm hoặc mắt tác dụng của thuốc.
Đối với cầu khuẩn: Ước tính có trên 50 % các ching Staphylococcus, trên 50 % các chung Streptococcus (đặc biệt trên 60 % chủng Str. pneumoniae) da khang tetracyclin.
Đối với trực khuẩn Gram âm: Ước trên 40 % chủng Haemophilus influenzae, trên 80 % các chủng Klebsiella, E. aerogenes, Shigella flexneri, E. coli đều đã kháng tetracyclin. Tất cả các chủng Pseudomonas, Proteus, Serratia cting đều đã kháng thuốc.
Theo số liệu của ASTS nam 1997: G Viét Nam, 92,9 % Salmonella typhi khang lai tetracyclin. 41,4 % H. influenzae; 87,9 % K. pneumoniae; 82,9 % E. aerogenes; 86,7 % Shigella flexneri; 57,1 % Staphylococcus aureus; 82,3 % E. coli; 50 % Streptococcus pyogenes; 79,2 % Streptococcus nhém D đã kháng doxycyclin, có nghĩa là chúng cũng đã kháng tetracyclin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống thuốc lúc đói khoảng 80 % tetracyclin được hấp thu. Hấp thu tetracyclin giảm nêu có mặt ion kim loại hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, hap thu tetracyclin uông còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố: 1 giờ sau khiuông liều đơn 250 mg, thuốc đạt nồng độ điều trị trong huyết tương (trên 1 microgam/ml). Nồng độ tối đa 2 - 3 microgam/ml đạt được sau 2 - 3 giờ, và nồng độ điều trị được duy trì trong khoảng 6 giờ. Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, nhưng có thê tăng trong trường hợp viêm màng não. Mộtlượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.Tetracyclin còn xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ có thê đạt 60 % hay hơn so với nông độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với nồng độ bằng 25 — 75 % so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng trẻ.
Thai trừ: Thời gian bán thải của tetracyclin là 8 giờ; 55 % liều uống được thải qua nước tiêu ở dạng ch biến đổi. Nồng độ tetracyclin trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/ml sau khi uống liều bình thường2 giờ và duy trì trong vòng 12 giờ. Tetracyclin cũng tập trung ở gan, bài tiết qua mật vào ruột yà một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàngan - ruột.
BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da