Auzitane ( Probenecid 500 mg) - Dược phẩm Me Di Sun
- Số đăng ký:VD-29772-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Probenecid 500 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
Probenecid ................ 500 mg.
Tá dược vừa đủ .............. 1 viên.
Dạng bào chế
Viên nén.
Qui cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Tác dụng
Probenecid tác dụng trên ống thận, nó ức chế sự hấp thu acid uric ở ống thận, do đó làm tăng thải trừ acid uric qua nước tiểu, nhờ đó làm giảm nồng độ acid uric huyết.
Probenecid cũng ức chế sự thải trừ của Penicillin và các kháng sinh cùng họ qua đường nước tiểu, do đó duy trì nồng độ kháng sinh cao trong máu. Đây là thuốc bổ trợ dùng tăng cường hiệu quả của kháng sinh nhóm penicillin trong điều trị một số bệnh nhiễm trùng.
Chỉ định
Điều trị chứng tăng acid uric huyết trong bệnh Gút mãn tính.
Dùng phối hợp với Penicillin và các kháng sinh cùng họ để tăng hiệu quả của kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng.
Liều lượng - cách dùng
Theo sự hướng dẫn của thầy thuốc, hoặc liều trung bình.
Điều trị gút: Nên uống thuốc cùng với thức ăn và cần uống với nhiều nước.
+ Tuần đầu: 250 mg/lần x 2 lần/ngày.
+ Các tuần tiếp theo: 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều nếu cần thiết sau vài tuần.
Phối hợp với Penicillin và các kháng sinh cùng họ:
+ Người lớn: 500 mg/lần x 4 lần/ngày. Đối với người cao tuổi bị suy thận thì cần phải giảm liều dùng.
+ Trẻ em trên 2 tuổi và nặng dưới 50 kg : Khởi đầu là 25 mg/ kg. Sau đó cứ mỗi 6 giờ dùng với liều 10mg/ kg.
Uống liên tục trong thời gian điều trị chống nhiễm khuẩn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Bệnh nhân bị sỏi thận do acid uric.
Không dùng Probenecid trong cơn viêm khớp gút cấp vì thuốc làm cho viêm khớp nặng hơn.
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Thận trọng lúc dùng
Khởi đầu điều trị với Probenecid có thể gây tăng acid uric trong huyết và có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm cơn gút cấp tính, vì vậy Probenecid chỉ bắt đầu dùng sau khi gút cấp đã được giải quyết hoàn toàn. Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc colchicin nên được dùng kết hợp với Probenecid trong vài tháng đầu để đề phòng sự xuất hiện các cơn cấp tính.
Không dùng Probenecid để điều trị gút cấp tính. Tuy nhiên trong trường hợp đang dùng Probenecid mà cơn cấp tính xãy ra thì vẫn được tiếp tục duy trì và phải điều trị cơn cấp tính theo một liệu trình khác.
Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử sỏi thận do acid uric hoặc rối loạn máu.
Không nên dùng phối hợp với kháng sinh trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận.
Trong thời gian dùng thuốc cần uống nhiều nước ( 2- 3 lít/ ngày).
Thận trọng khi dùng thuốc cho người có tiền sử loét dạ dày, tá tràng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai & đang cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe & vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, vì vậy phải sử dụng thận trọng với người lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Không được dùng đồng thời với aspirin và các dẫn chất salicylate khác vì nó tác động đối kháng với nhau.
Probenecid ức chế sự đào thải của một số thuốc qua thận (methotrexat…) dẫn đến tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dể gây độc tính cho cơ thể. Probenecid cũng làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương đối với các thuốc sau: Kháng sinh (acid aminosalicylic, sulfonamid, dapsone, meropenem, một vài loại thuốc nhóm quinolone, rifampicin), kháng virus (aciclovir, ganciclovir, zalcitabine, zidovudine và famciclovir), nhóm benzodiazepine (adinazolam, lorazepam, nitrazepam), các thuốc kháng viêm không steroid(indometacin, ketoprofen, meclofenammate, naproxen), captopril, paracetamol và các thuốc đường huyết nhóm sulfonylurea. Do vậy cần phải giảm liều những thuốc này để tránh tác dụng phụ và gây ngộ độc khi dùng chung với Probenecid. – Ở bệnh nhân đang bị bệnh thận, dùng Penicillin cùng với probenecid có thể dẫn đến nồng độ penicillin trong máu cao bất thường gây ngộ độc.
Khuyến cáo
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp hoặc khi có nghi ngờ về chất lượng của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý của probenecid hiếm gặp và thường nhẹ như: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm nướu, chứng đỏ bừng. Hoặc các phản ứng nhạy
Trong vài tháng đầu khi sử dụng thuốc trong điều trị gút mạn tính, Probenecid có thể gây ra cơn gút cấp hoặc làm lắng đọng acid uric gây sỏi thận.
Trong một số rất ít trường hợp, thuốc gây thiếu máu nặng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da