Isoniazid 300mg - Dược phẩm IMEXPHARM
- Số đăng ký:VD-20751-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Isoniazid - 300 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10vỉ x 12 viên
- Tuổi thọ:48 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm IMEPHARM
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm IMEPHARM
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Rx Thuốc bán theo đơn.
ISONIAZID 300 mg.
VIÊN NÉN BAO PHIM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa: Isoniazid ………………………..300mg.
Tá dược: Tinh bột bắp, Natri lauryl sulphat, Acid benzoic, Cellulose vi tinh thể, Magnesi stearate, Talc, Hydro xypropyl methyl cellulose, Macrogol.
DẠNG TRÌNH BÀY
Hộp 10 vỉ x 12 viên nén bao phim.
DƯỢC LỰC
lsoniazid là thuốc kháng lao có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii. lsoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Để đề phòng kháng thuốc, phải dùng phối hợp isoniazid với các thuốc điều trị lao khác.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
lsoniazid hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường tiêu hóa và tiêm bắp. Thức ăn làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng isoniazid.
lsoniazid phân bố vào tất cả các cơ quan, các mô và dịch cơ thể. Nồng độ thuốc đạt được trong màng phổi bằng 45% nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Thuốc thấm được vào hang lao, dễ dàng qua nhau thai và vào thai nhi.
lsoniazid chuyển hóa ở gan bằng phản ứng acetyl hóa, chủ yếu tạo thành acetylisoniazid và acid isonicotinic. Thời gian bán thải của thuốc ở người bình thường là từ 1 - 4 giờ. Khoảng 75 - 95% thuốc thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thuốc có thể được loại khỏi máu bằng thẩm phân thận nhân tạo hay thẩm phân màng bụng.
CHỈ ĐỊNH
Dự phòng lao.
Điều trị lao: isoniazid được chỉ định phối hợp với các thuốc chống lao khác như rifampicin, pyrazinamid, streptomycin hoặc ethambutol theo các phác đồ điều trị chuẩn.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người mẫn cảm với isoniazid, suy gan nặng, viêm gan nặng, viêm đa dây thần kinh và người động kinh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, rối loạn chức năng gan, viêm gan (vàng da, vàng mắt, tăng transaminase), viêm dây thần kinh ngoại vi biểu hiện tê bì tay hoặc chân.
Ít gặp: giảm tiêu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, viêm mạch, đau lưng, đau khớp, nổi mẫn ngứa, co giật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nói chung, các tác dụng không mong muốn của isoniazid thường mất đi khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, cũng có những tác dụng không mong muốn kéo dài, ví dụ như trường hợp viêm gan. Những yếu tố nguy cơ làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc gồm người cao tuổi, người bị bệnh đái tháo đường, suy thận mạn, suy gan, nghiện rượu, suy dinh dưỡng và người đang dùng thuốc chống động kinh như hydantoin.
Để giảm bớt tác dụng không mong muốn của isoniazid đối với hệ thần kinh, phải thường xuyên dùng thêm vitamin B6 hàng ngày với liều từ 10 mg/ ngày.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Uống thuốc trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ. Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn, nều bị kích ứng đường tiêu hóa.
Phòng bệnh:
Trẻ em: uống 5 mg/kg/24 giờ, tối đa 300 mg/24 giờ, ngày một lần trong 6 -12 tháng.
Người lớn: uống 5 mg/kg/24 giờ (liều thường dùng là 300 mg/24 giờ), dùng hàng ngày trong 6 - 12 tháng.
Điều trị: phối hợp với các thuốc kháng lao khác như streptomycin, rifampicin, pyrazinamid và ethambutol theo phác đồ điều trị quốc gia.
Trẻ em: uống 10 mg/kg: 3 lần/tuần hoặc 15 mg/kg: 2 lần/tuần.
Người lớn và thiếu niên: uống 300 mg/24 giờ trong suốt thời gian điều trị, hoặc 10 mg/kg/24 giờ hay 2 - 3 lằn/tuần, tùy theo quy định của phác đồ điều trị.
THẬN TRỌNG
Người suy giảm chức năng thận nặng, có độ thanh thải creatinin dưới 25 ml/phút phải giảm liều isoniazid, đặc biệt là người chuyển hóa isoniazid chậm. Uống rượu hoặc phối hợp với rifampicin trong thời gian điều trị isoniazid thì có nguy cơ làm tăng độc tính với gan.
Phụ nữ mang thai: cho tới nay chưa có bằng chứng nguy cơ nào đối với mẹ và thai nhi khi dùng isoniazid cho người mang thai. Nên bổ sung vitamin B6 trong khi dùng isoniazid.
Phụ nữ cho con bú: chưa có tài liệu cũng như dấu hiệu nào về các tác dụng không mong muốn xảy ra với trẻ đang bú mẹ khi các bà mẹ điều trị bằng isoniazid.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: chưa có dữ liệu ghi nhận về việc dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Isoniazid ức chế chuyển hóa một số thuốc. Khi dùng isoniazid với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh và làm tăng độc tính của thuốc phối hợp, nhất là các thuốc chữa động kinh. Các thuốc sau đây khi phối hợp với isoniazid phải điều chỉnh liều: alfentanil, các chất chống đông máu dẫn chất coumarin hoặc dẫn chất indandion, các benzodiazepin, carbamazepin, theophylin, phenytoin, enfluran, disulfiram và cycloserin.
Dùng đồng thời rifampicin, acetaminophen hoặc rượu với isoniazid có thể làm tăng độc tính với gan.
Dùng đồng thời isoniazid với niridazol có thể làm tăng tác dụng không mong muốn đối với hệ thần kinh như co giật và rối loạn tâm thần.
lsoniazid làm giảm nồng độ ketoconazol trong huyết thanh, vì vậy làm giảm tác dụng điều trị nám.
Các corticoid làm tăng thải trừ isoniazid vì vậy làm giảm nồng độ và tác dụng của corticoid.
Các thuốc kháng acid, đặc biệt muối nhôm làm giảm hấp thu isoniazid, vì vậy hai thuốc này cần phải uống cách nhau ít nhất 1 giờ.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Dấu hiệu và triệu chứng
Buồn nôn, nôn, chóng mặt, nói ngọng, mát định hướng, tăng phản xạ, nhìn mờ, ảo giác.... Các triệu chứng quá liều thường xảy ra trong vòng 30 phút đến 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Nếu ngộ độc nặng, ức chế hô hấp và ức chế thần kinh trung ương, có thể nhanh chóng chuyển từ sững sờ sang trạng thái hôn mê, co giật kéo dài, toan chuyển hóa, aceton niệu và tăng glucose huyết. Nếu người bệnh không được điều trị hoặc điều trị không triệt đề có thể tử vong.
Xử trí
Trong xử lý quá liều isoniazid, việc đầu tiên là phải đảm bao duy tri hô hấp đầy đủ.
Co giật có thể xử lý bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc các barbiturate có thời gian tác dụng ngắn, kết hợp với pyridoxin hydroclorid. Liều dùng của pyridoxin hydroclorid ngang với liều isoniazid đã dùng. Thường đầu tiên tiêm tĩnh mạch 1 - 4 g pyridoxin hydroclorid, sau đó cứ 30 phút tiêm bắp 1 g cho tới khi toàn bộ liều được dùng.
Nếu các cơn co giật đã được kiểm soát và quá liều isoniazid mới xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ thì cần rửa dạ dày. Theo dõi khí trong máu, chất điện giải, glucose và urê trong huyết thanh. Tiêm truyền natri bicarbonat để chống toan chuyển hóa và nhắc lại nều cần.
Ở người bệnh vẫn còn hôn mê sau điều trị co giật bằng diazepam và pyridoxin, sau khoảng 36 - 42 giờ hôn mê sẽ tiêm thêm một liều từ 3 - 5 g pyridoxin hydroclorid nữa. Tuy nhiên, phải xem xét thận trọng vì pyridoxin có thể gây tác dụng không mong muốn về thần kinh.
Các thuốc lợi tiểu thẩm thấu cũng phải dùng càng sớm càng tốt để thải nhanh thuốc qua thận. Thẩm phân thận nhân tạo và thẩm phân màng bụng cần được dùng kèm với thuốc lợi tiểu. Ngoài ra phải có liệu pháp chống giảm oxy không khí thở vào, hạ huyết áp và viêm phổi do sặc.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
NẾU CẦN BIẾT THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
HẠN DÙNG
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da