Atenolol - Dược phẩm TV. Pharm, Việt Nam
- Số đăng ký:VD-21391-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Atenolol 50 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 06 vỉ x10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 20 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:DĐVN IV
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm TV. Pharm 27 Điện Biên Phủ, F.9, TP Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm TV. Pharm 27 Điện Biên Phủ, F.9, TP Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
CÔNG THỨC
Atenolol 50 mg.
Tá dược (Avicel, Amidon deble, Gelatin, Natri lauryisulfat, Magnesium stearat, DST, Disolcel, Aerosil) vừa đủ 1 viên.
TRÌNH BÀY
Vỉ 10 viên nén, hộp 6 vỉ, hộp 10 vỉ, hộp 20 vỉ.
DƯỢC LỰC HỌC
Atenolol là thuốc ức chế thụ thể beta- adrenergic với tác động chủ yếu lên thực thể Beta 1. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp nhưng không có tác dụng ổn định màng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi uống, Atanolol được hấp thu theo đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học của Atenotol khoảng 45% nhưng có sự khác nhau giữa các người bệnh. Nổng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 4 giờ. Khoảng 6 - 16% Atenolol gắn với protein huyết tương.
Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô ngoài mạch nhưng chỉ có một lượng nhỏ được tìm thấy trong hệ thần kinh trung ương.
Atenolol chỉ được chuyển hóa một lượng nhỏ, dưới 10% liều dùng được bài tiết là chất chuyển hóa. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương là từ 6-9 giờ đổi với người có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất là 24 giờ.
Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương tăng lên đối với người có chức năng thận giảm và không bị ảnh hưởng bởi bệnh gan.
Phần lớn thuốc được đào thải qua thận dưới dạng không thay đổi.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, loạn nhịp nhanh trên thất, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ- thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
Không được kết hợp với verapamil.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Thường gặp các tác dụng sau: yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và yếu các đầu chi. Tiêu chảy, buồn nôn, tim đập chậm có thể dưới 50 lần/phút lúc nghỉ.
Hiếm gặp: chóng mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp tư thế, phát ban da, khô mắt, rối loạn thị giác.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Thuốc chẹn thụ thể beta có thể gây chậm nhịp tim ở thai nhỉ và trẻ sơ sinh, chỉ sử dụng Atenolol cho bệnh nhân trong 3 tháng cuối thai kỳ trong trường hợp thật cần thiết.
Không nền dùng Atanolol cho phụ nữ cho con bú vì thuốc bài tiết vào sữa mẹ có thể gây chậm nhịp tim ở trẻ bú mẹ.
Tác động của thuốc khi tái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không kết hợp với verapamil vì có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.
Kết hợp với diltiazem có thể gây nhịp tim chậm, đặc biệt xảy ra ở những người suy tâm thất hoặc có tiền sử dẫn truyền không bình thường.
Kết hợp với nifedipin có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi.
Kết hợp với các thuốc làm giảm catecholamin, có thể xảy ra hạ hưyết áp, và hoặc làm chậm nhịp tim nặng, do đó có thể gây chóng mặt, ngất hoặc ha huyết áp tư thế.
Kết hợp với Prazosin có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi bắt đầu điểu trị.
Trong trường hợp kết hợp với clonidin, nếu phải ngưng thuốc thì nên ngưng sử dụng Atenolol vài ngày trước, sau đó ngưng từ từ clonidin.
Trong trường hợp thay clonidin bằng atenolol, sau khi ngưng clonidin vài ngày mới được dùng atenolol.
Có thể xảy ra tác động hiệp đồng đối với cơ tim trong trường hợp kết hợp atenolol với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1.
Kết hợp với ergotamin có thể làm tăng co thắt mạch ngoai biên và ức chế cơ tim.
Với các thuốc gây mê đường hô hấp: clotoform có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị.
Với insulin và các thuốc chữa bệnh đái tháo đường, atenolol có thể che lấp triệu chứng nhịp tim nhanh do hạ đường huyết.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu: 25 - 50 mg /ngày/lần. Trong vòng 1 - 2 tuần, nếu chưa đáp ứng tối ưu, có thể tăng liều đến 100 mg/ngày, hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Đau thắt ngực
Liều thường dùng 50 - 100 mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất
Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải 15 – 35 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải dưới 15 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày, cách 2 ngày dùng một liều.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên.
Biểu hiện quá liều thường gặp là: ngủ lịm, rối lọan hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản...
Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng cách thẩm tách máu. Những cách sử dụng khác được sử dụng theo hướng dãn của thầy thuốc bao gồm:
+ Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoprotểnol một cách thận trọng. Nếu không có đáp ứng, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
+ Block tim (độ II hoặc độ III): dùng isoproteranol hoặc máy tạo nhịp qua tỉnh mạch.
+ Suy tim: dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được dùng.
+ Hạ huyết áp: dùng chất co mạch như dopamin hoặc adranalin và liên tục theo dõi huyết áp.
+ Co thắt phế quản: sử dụng các chất kích thích beta 2 như isoproterenol hoặc terbutalin.
+ Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch glucose.
Tùy theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG. NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ
BẢO QUẢN NƠI KHÔ, KHÔNG QUÁ 30°C, TRÁNH ÁNH SÁNG
THUỐC BÁN THEO ĐƠN
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG: DĐVN IV
THUỐC BÁN THEO ĐƠN
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da