Ca lâm sàng điện tâm đồ 51
- Tác giả: Andrew R. Houghton, David Gray
- Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
- Nhà xuất bản:Bản dịch tiếng việt
- Năm xuất bản:2015
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Ca lâm sàng điện tâm đồ 51
Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
Ngữ cảnh lâm sàng
Bệnh nhân nam 55 tuổi
Nhập viện trong tình trạng
Ngất khi đang đi lên dốc
Bệnh sử
Bệnh bắt đầu tăng dần dần từ 3 tháng trước với triệu chứng khó thở và chóng mặt khi gắng sức, có nhiều đợt ngất xỉu ngắn khi đang đi lên dốc. Bệnh nhân gọi xe cấp cứu và được đưa đến bệnh viện , được thực hiện ECG trên
Tiền sử
Không có gì đặc biệt
Thăm khám
Bệnh nhân thoải mái khi nghỉ ngơi .Tỉnh
Mạch 96 bpm ,đều , tăng nhẹ, Huyết áp 108/86
JVP : không tang, Nặng ngực trái
TIếng tim: thổi tâm thu 4/6 lớn ở ổ valve động mạch chủ, lan ra cả 2 động mạch cảnh, Không phù ngoại biên
CLS
CTM: Hb 13.8, B.CẦU 7.1, T.cầu 388.
U&E: Na 141, K 4.4, urea 6.8, creatinine 112.
X-quang ngực : bình thường
Câu hỏi
1.ECG cho thấy những gì?
2.Cận lâm sàng nào giúp xác định chẩn đoán?
3.Nguyên nhân nào gây nên tình trạng trên? NGuyên nhân nào nghĩ đến gây ra tình trạng trên nhất?
4.Điều trị bệnh nhân trên như thế nào?
Phân tích ECG
Tần số |
96 bpm |
Nhịp |
Nhịp xoang |
Trục QRS |
Bình thường (+11°) |
Sóng P |
Bình thường |
Khoảng PR |
Bình thường (160 ms) |
Thời gian QRS |
Bình thường (80 ms) |
Sóng T |
đảo ở I, aVL, V4–V6, DII |
Khoảng QTc |
dài (500 ms) |
Các điểm kèm theo
SÓng S sâu (lên đến 48 mm) ở V2–V3 và sóng R cao (lên đến 44 mm) ở V5–V6.
Trả lời
1.ECG này có sÓng S sâu (lên đến 48 mm) ở V2– V3 và sóng R cao (lên đến 44 mm) ở V5 V6 , cùng với sóng T đảo ở D1 aVL , V4-V6 (ở D2) . Những dấu hiệu này cho thấy tình trạng phì đại thất trái kèm tăng gánh thất trái ,
2.Siêu âm tim ( hoặc CT tim) sẽ cho phép nhìn trực tiếp thất trái, đánh giá tình trạng phì đại thất trái , đánh giá chức năng tâm thu , tâm trương thất trái , và cũng đánh giá cấu trúc và chức năng của valve động mạch chủ
3.Phì đại thất trái có thể là kết quả của:
Tăng huyết áp
Hẹp động mạch chủ
Hẹp eo động mạch chủ
Bệnh cơ tim phì đại
Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý đến hẹp động mạchc hủ là nguyên nhân nghĩ đến nhiều nhất gây nên phì đại thất trái trong ca này
4.Khi phì đại thất trái thứ phát sau tình trạng tăng hậu gánh của thất trái, điều trị phù hợp là điều trị nguyên nhân gây bệnh. Ở các ca hẹp động mạch chủ, valve động mạch chủ phải được đánh giá bằng siêu âm tim ( hoặc CT) và nếu hẹp động mạch chủ có triệu chứng nặng được chẩn đoán, các kế hoạch thay valve động mạch chủ nên được thực hiện.
Bàn luận
Các dấu hiệu trên ECG chẩn đoán phì đại thất trái đã được tranh cãi trong ca 35 . ECG có thể cho thấy nhiều dấu hiệu như
Ở chuyển đạo ngực
Sóng R >= 25 mm ở chuyển đạo ngực trái
Sóng S>= 25 mm ở chuyển đạo ngực phải
Tổng sóng S ở V1 và sóng R ở V5 hoặc V6>35mm (Sokolow–Lyon)
Tổng của sóng R cao nhất và sóng S sâu nhất ở chuyển đạo ngực lớn hơn 45 mm.
Dấu hiệu COrnell:
Dấu hiệu Cornell bao gồm sóng S ở V3 và sóng R ở aVL .Phì đại thất trái được chẩn đoán khi tổng của 2 giá trị trên >28mm ở đàn ông và >20mm ở phụ nữ
Dấu hiệu Romhilt-Estes , gồm 6 điểm
Sóng S ở c.đạo ngưc phải >=25mm & sóng R ở c.đạo ngực trái >=25mm (3điểm).
Thay đổi đoạn ST và sóng T( điển hình bị tăng gánh) ở bệnh nhân đang không dùng digitalis (3 points).
Sự xuất hiện của ST chênh xuống và /hoặc sóng T đảo trên bệnh nhân phì đại thất trái được đưa ra để chẩn đoán tăng gánh thất trái . Tuy nhiên, điều quan trọng là cần đánh giá ngữ cảnh lâm sàng - các thay đổi ST sóng T , đặc biệt nếu trầm trọng, liên quan đến đau ngực, ta cần chẩn đoán thiếu máu cơ tim thay thế cho chẩn đoán trên
Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ trên bệnh nhân phì đại thất trái kèm dấu hiệu tăng gánh hầu như gấp đôi ở bệnh nhân phì đại thất trái không kèm dấu hiệu tăng gánh
Further reading
Making Sense of the ECG: Left ventricular hypertrophy, p 136; Ventricular hypertrophy with ‘strain’, p 182
-
Tài liệu mới nhất
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế